Mẹo phân biệt l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y tiếng Việt
Phân biệt l/n là một trong những vấn đề thường gặp khi học tiếng Việt. Nhiều người thường lẫn lộn hai âm này, đặc biệt là khi viết chính tả. Để tránh những sai sót không đáng có, bạn cần nắm rõ cách phát âm và cách dùng của l/n trong tiếng Việt. Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn một số mẹo đơn giản nhưng hiệu quả để phân biệt chữ l/n, cũng như các cặp âm khác như ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y.
Theo dõi ngay dưới đây nhé!
Mẹo phân biệt l/n khi nói và viết tiếng Việt
1. Các trường hợp thường xảy ra lỗi
Lỗi thay thế phụ âm đầu /l/-/n/ xảy ra ở ba trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Thay thế âm cố định /l/ bằng /n/ (ví dụ: "lạnh lẽo" thành "nạnh nẽo").
Trường hợp 2: Thay thế âm cố định /n/ bằng /l/ (ví dụ: "núi non" thành "lúi lon").
Trường hợp 3: Thay thế âm bất định, tức là khi không rõ đúng hay sai, và không thể phân biệt, ví dụ: "lúa nếp làng" phát âm thành "núa lếp làng".
2. Mẹo phân biệt viết con chữ l/n
Để làm cho việc phân biệt giữa hai chữ cái khi viết dễ dàng hơn, người ta thường sử dụng mẹo "l cao, n thấp" để mô tả sự chênh lệch về chiều cao giữa hai chữ l và n. Tuy nhiên, một số người đã biến tấu mẹo này thành "n thấp, n cao" hoặc "l thấp, l cao" dựa vào cách họ phát âm. Thực tế, mẹo này chỉ hữu ích hơn trong việc phân biệt chữ khi viết hơn là khi nói. Ngược lại, khi bị biến tấu, mẹo này có thể làm cho người nói ngày càng khó phân biệt khi diễn đạt.
3. Mẹo phân biệt l/n khi nói và viết theo quy tắc cấu tạo âm tiết tiếng Việt
Dựa trên cấu tạo âm tiết, 7 mẹo dưới đây giúp phân biệt từ vựng có phụ âm đầu là /l/ và /n/ khi nói hay viết:
Mẹo thứ nhất: Trong âm tiết, /l/ chỉ xuất hiện trước âm đệm, /n/ thì không (ngoại trừ trường hợp "noãn bào"). Ví dụ: cái loa, chói lòa, loan phượng, vết dầu loang, nói lưu loát, luẩn quẩn, loắt choắt, loanh quanh, luật pháp, luyến tiếc,...
Mẹo thứ hai: Khi không xác định được /l/ hay /n/ trong từ láy vần và phụ âm xuất hiện ở tiếng thứ nhất, đó chắc chắn là /l/. Ví dụ: lệt bệt, lò cò, lộp độp, lúi húi, lai dai, lơ mơ, lã chã, lăng xăng, lon ton, lai rai, lởn vởn, lênh khênh, lăng nhăng, luẩn quẩn,...
Mẹo thứ ba: Khi không xác định được /l/ hay /n/ trong từ láy vần và phụ âm đầu của tiếng thứ nhất là /z/ (gi,d) và phụ âm này xuất hiện ở tiếng thứ hai, đó chắc chắn là /n/. Ví dụ: gian nan, gieo neo,...
Mẹo thứ tư: Khi không xác định được /l/ hay /n/ trong từ láy vần và phụ âm xuất hiện ở tiếng thứ hai, và phụ âm đầu của âm tiết thứ nhất không phải /z/ (gi, d), thì đó là /l/ (trừ trường hợp: khúm núm, khệ nệ,...). Ví dụ: cheo leo, khoác lác,...
Mẹo thứ năm: Khi không xác định được /l/ hay /n/ trong từ láy vần và tiếng thứ nhất khuyết phụ âm đầu, thì phụ âm đầu của tiếng thứ hai là /n/. Ví dụ: ăn năn, ảo não, áy náy,...
Mẹo thứ sáu: Những từ không phân biệt được /l/ hay /n/ nhưng đồng nghĩa với một từ khác viết với /nh/ thì viết là /l/. Ví dụ: lăm le - nhăm nhe; lố lăng - nhố nhăng; lỡ làng – nhỡ nhàng; lài - nhài; lời - nhời; lầm - nhầm,...
Mẹo thứ bảy: Trong từ láy, phụ âm đầu của cả hai tiếng phải cùng là một phụ âm. Chỉ cần biết một tiếng bắt đầu bằng /l/ hay /n/ để suy ra tiếng kia. Ví dụ: đều là /l/: lung linh, long lanh, lạnh lùng,... đều là /n/: no nê, nõn nà, núng nính,...
Tóm lại từ những ý trên, các bạn cần ghi nhớ cách phân biệt l/n như sau:
Ghi nhớ:
- L xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (VD: loan, luân, loa,…)/N không xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (trừ 2 âm tiết Hán Việt: noãn, noa).
Trong cấu tạo từ láy:
- L/n không láy âm với nhau.
- L có thể láy vần với nhiều phụ âm khác (VD: lệt bệt, la cà, lờ đờ, lò dò, lạnh lùng,..)
- N chỉ láy âm với chính nó (no nê, nợ nần, nao núng,…)
Một số mẹo phân biệt lỗi sai thường gặp khác trong tiếng Việt
Ngoài l/n thì phân biệt ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y cũng là điều mà nhiều người quan tâm. Dưới đây là phân tích cụ thể:
1. Phân biệt ch/tr
Khả năng tạo từ vựng của tr là hạn chế hơn ch. Tr tạo kiểu từ vựng láy âm là chủ yếu (trắng trẻo), trong khi đó, ch cấu tạo vừa láy âm, vừa láy vần (chông chênh, chơi vơi) (tr chỉ xuất hiện trong một số từ láy vần như: trọc lóc, trụi lũi).
- Những danh từ (hoặc đại từ) chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình chỉ viết với ch (không viết tr): cha, chú, cháu, chị, chồng, chàng, chút, chắt.
- Những danh từ chỉ đồ vật thường dùng trong nhà chỉ viết với ch: chạn, chum, chén, chai, chõng, chiếu, chăn, chảo, chổi,…
- Từ có ý nghĩa phủ định chỉ viết với ch: chẳng, chưa, chớ, chả,…
- Tên cây, hoa quả; tên các món ăn; cử động, thao tác của cơ thể, động tác lao động chân tay phần lớn viết với ch.
- Tiếng trong từ Hán Việt mang thanh nặng (.) và huyền (`) viết tr.
Mẹo tr/ch:
- Khi gặp một chữ bắt đầu bằng ch, nếu thấy chữ đó mang dấu huyền (`), dấu ngã (~) và dấu nặng (.) thì đó là từ thuần Việt.
- Ngược lại, một chữ viết với tr nếu mang một trong ba dấu thanh nói trên thì chữ đó là chữ Hán Việt.
Cụ thể: Tiếng Hán Việt mang một trong ba dấu huyền, ngã, nặng thì phụ âm đầu chỉ viết tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12 chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh, trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ).
Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết tr (không viết ch) : tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang, tràng, tráng, trạng, tranh, trào, trảo (18 chữ).
Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm o hoặc ơ thì hầu hết viết tr (không viết ch): tróc, trọc, trọng, trở, trợ (5 chữ).
Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là ư thì phần lớn viết tr: trừ, trữ, trứ, trực, trưng, trừng, trước, trương, trường, trưởng, trướng, trượng, trừu (13 chữ). Viết ch chỉ có: chư, chức, chứng, chương, chưởng, chướng (7 chữ).
2. Phân biệt x/s
X xuất hiện trong những từ có âm đệm (xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng,...), trong khi đó, s chỉ xuất hiện trong một số ít từ có âm tiết có âm đệm như: soát, soạt, soạn, soạng, suất.
X và s không bao giờ xuất hiện cùng một từ láy. Tóm lại, phân biệt giữa x và s không có quy luật cụ thể. Để sửa lỗi, hãy tập trung vào nghĩa của từ, cũng như cố gắng rèn luyện trí nhớ thông qua việc đọc và viết nhiều hơn.
3. Phân biệt c/q/k
- Âm đầu "cờ" được ghi bằng các chữ cái c/k/q.
- Viết q trước các vần có âm đệm ghi bằng chữ cái u.
- Viết k trước các nguyên âm e, ê, i (iê, ia).
- Viết c trước các nguyên âm khác còn lại
4. Khi nào viết i ngắn và y dài?
- Khi đứng một mình, hãy chọn viết y (như trong y tế, ý nghĩ).
- Khi đứng sau âm đệm u, cũng hãy sử dụng y (như trong suy nghĩ, quy định).
- Khi gặp nguyên âm đôi iê đứng đầu tiếng, hãy viết y (như trong yên ả, yêu thương).
- Nếu ở vị trí đầu tiếng (không có âm đệm), chọn viết i (như trong im lặng, in ấn).
- Nếu ở vị trí cuối tiếng (trừ uy, ay, ây), cũng nên chọn viết i (như trong chui lủi, hoa nhài).
5. Khi nào dùng d và gi?
- Không có sự xuất hiện đồng thời của chữ 'gi' và 'd' trong một từ láy.
- Các từ láy vần, khi tiếng đầu tiên có phụ âm đầu là 'l', thì tiếng thứ hai sẽ có phụ âm đầu là 'd' (lim dim, lò dò, lai dai, líu díu,...)
- Các từ láy mô phỏng tiếng động thường được viết với 'r' (róc rách, rì rào, réo rắt,...)
- 'Gi' và 'r' không hợp nhất với các âm có âm đệm. Các âm có âm đệm chỉ kết hợp với 'd' (duyệt binh, duy trì, doạ nạt, doanh nghiệp,...)
- Tiếng có âm đầu 'r' có thể tạo ra từ láy khi kết hợp với tiếng có âm đầu là 'b', 'c', 'k' (trong khi 'gi' và 'd' không có khả năng này) (VD: bứt rứt, cập rập,...)
- Trong từ Hán Việt, khi tiếng có thanh ngã (~) hoặc trọng âm (.) thì viết là 'd'; còn khi có thanh hỏi (?) hoặc sắc (/) thì viết là 'gi'.
Một số bài tập minh họa
Bài 1: Điền l/n:
...o ...ê, ...o ...ắng, ...ưu ...uyến, ...ô ...ức, ...óng ...ảy, ...ăn ...óc, ...ong ...anh, ...ành ...ặn, ...anh ...ợi, ...oè ...oẹt, ...ơm ...ớp.
Trả lời: no nê, lo lắng, lưu luyến, nô nức, nóng nảy, lăn lóc, long lanh, lành lặn, lanh lợi, loè loẹt, nơm nớp.
Bài 2: Điền c / k /q:
...ì ...ọ, ....iểu ...ách, ...uanh ...o, ...èm ...ặp, ...ì ...uan, ...ẻ ...ả, ....ập ....ênh, ...uy ...ách, ....im ...ương, ...ính ...ận, ....ảm ....úm, ...o ...éo, ...uả ......uyết, ....ảnh ....uan
Trả lời: kì cọ, kiểu cách, quanh co, kèm cặp, kì quan, kẻ cả, cập kênh, quy cách, kim cương, kính cận, cảm cúm, co kéo, quả quyết, cảnh quan.
Bài 3: Điền tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n
A. ...ái cây, ...ờ đợi, ...uyển chỗ, ...ải qua, ...ôi chảy, ...ơ trụi, nói ...uyện, chương ...ình, ...ẻ tre.
B. ...ấp ngửa, sản ...uất, ...ơ sài, bổ ...ung, ...ung kích, ...ua đuổi, cái ...ẻng, ...uất hiện, chim ...áo, ...âu bọ.
C. ...ũ rượi, …ắc rối, …ảm giá, giáo …ục, rung …inh, rùng …ợn, …iang sơn, rau …iếp, …ao kéo, …iao kèo, …iáo mác.
D. ...ạc hậu, nói ...iều, gian ...an, ...ết na, ...ương thiện, ruộng ...ương, ...ỗ chỗ, lén ...út, bếp ...úc, ...ỡ làng.
Trả lời:
A. Trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, chẻ tre.
B. Sấp ngửa, sản xuất, sơ sài, bổ sung, xung kích, xua đuổi, cái xẻng, xuất hiện, chim sáo, sâu bọ.
C. Rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp, dao kéo, giao kèo, giáo mác.
D. Lạc hậu, nói liều, gian nan, nết na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén lút, bếp núc, lỡ làng.
Xem thêm: Chẩn đoán hay chuẩn đoán
Để phân biệt được các cặp âm l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y trong tiếng Việt, bạn cần nắm vững các quy tắc về cách phát âm và viết chính tả. Bạn cũng có thể áp dụng một số mẹo nhớ đơn giản ở trên. Hy vọng bài viết này Chanh Tươi Review đã giúp bạn có thêm kiến thức và kinh nghiệm về cách phân biệt l/n, i/y,…trong tiếng Việt. Chúc bạn học tốt!
Đăng nhập
Bạn mới biết đến Chanh Tươi Review? Đăng ký
Chúng tôi sẽ gửi đường link lấy lại mật khẩu vào Email của bạn. Vui lòng nhập chính xác Email:
Bình luận 0 Bình luận